1. Chọn lựa kháng sinh
Các bước để chọn lựa:
Chẩn đoán loại nhiễm trùng:
Dựa vào bệnh tích đặc trưng, biểu hiện lâm sàng…
Dựa và kết quả xét nghiệm, làm kháng sinh đồ
Dược lực học của thuốc
Dược động học của thuốc:
Đường cấp thuốc nào hiệu quả, giảm nhân lực.
Đặc tính lý hóa của thuốc (pH, khả năng tan của thuốc trong nước, ảnh hưởng bởi acid dạ dày?....)
Khả năng phân bố thuốc tới cơ quan, đường bải thải thuốc.
Liệu trình của thuốc trong bao lâu, thời gian lặp lại liệu trình…
Tác dụng phụ của thuốc
Chị phí thuốc
2. Nguyên tắc của liệu pháp kháng sinh
Sau khi xác định được kháng sinh điều trị, cần nhanh chóng sử dụng thuốc để tránh sự phát tán mầm bệnh.
Nồng độ của kháng sinh cần phải đủ mạnh để điều trị tại vị trí nhiễm trùng.
Nồng độ kháng sinh nên nằm trong mức độ nhất đinh (mức trên của MIC và mức dưới của Cmax). Nếu thấp hơn MIC thì thuốc sẽ không đủ nồng độ điêu trị, nếu cao hơn Cmax thì có thể gây ngộ độc cho thú, hoặc sẽ gây ra hiện tượng ức chế ngược làm giảm hiệu quả của thuốc.
Nhóm kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ sẽ cho tác động sát khuẩn gia tăng khi tăng nông độ điều trị lên trên nồng độ ức chế tối thiểu.
Nhóm kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc thời gian: tăng khả năng sát khuẩn khi giảm thời gian giữa 2 lần cấp thuốc.
Liệu pháp dùng kháng sinh phải đủ lâu để: duy trì nồng độ thuốc đạt nồng độ trị liệu trong một khoảng thời gian nhất định ít nhất từ 3 – 5 ngày. Chúng ta có thể thấy rõ hiệu quả của liệu pháp kháng sinh sau 2 ngày sử dụng, nếu không có đáp ứng nào của cơ thể thú sau 2 ngày sử dụng thuốc thì cần phải xem xét lại liệu trình điều trị. Với các nhiễm trùng cấp tính và nghiêm trọng, liệu trình dùng kháng sinh có thể kéo dài từ 7 – 10 ngày.
3. Những lợi ích từ việc phối hợp kháng sinh
Kết hợp kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, và hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ảnh hưởng.
Điều trị bệnh do nhiều vi trùng gây bệnh đồng thời
Ngăn sự đề kháng thuốc
Hạn chế độc tố của thuốc và mở rộng phạm vi kháng khuẩn trong trường hợp chưa rõ nguyên nhân.
Bất lợi
Tăng độc tính đối với cơ thể
Tăng chi phí thuốc
Tiêu diệt hệ vi sinh vật có lợi trong cơ thể, làm mất cân bằng hệ vi sinh vật
Tăng nguy cơ chọn lọc kháng sinh của vi khuẩn.
Chỉ định phối hợp kháng sinh
Các kháng sinh ưc chế các giai đoạn kế tiếp nhau trong chuyển hóa
Ức chế giai đoạn kế tiếp nhau trong tổng hợp thành tế bào
Ức chế emzyme vô hoạt kháng sinh
Chống chỉ định phối hợp kháng sinh trong trường hợp
Các kháng sinh cùng cạnh tranh 1 vị trí tác động trên vi khuẩn
Kháng sinh này ức chế hoạt động của kháng sinh kia
Tăng độc tính khi phối hợp các kháng sinh lại với nhau